Soạn văn 7
Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Soạn văn 7

Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

  1. Soạn văn
  2. Lớp 7
  3. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Phần I - MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH
Phần I - MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH

Câu 1 Trang 41 SGK Ngữ Văn 7 - Tập 2

Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong cuộc sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh? 

  • Trong đời sống, ta cần chứng minh khi muốn cho ai đó thấy rằng điều mình nói là đúng.
  • Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải đưa ra những bằng chứng thuyết phục. Bằng chứng ấy có thể là người, vật, số liệu, …
  • Chứng minh là đưa ra những bằng chứng để làm sáng tỏ, để chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề.
Câu 2 Trang 41 SGK Ngữ Văn 7 - Tập 2

Trong văn bản nghị luận, khi nào người ta chỉ sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy? 

  • Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ sử dụng lời văn thì để chứng tỏ một ý kiến nào đó đúng sự thật, đáng tin cậy ta chỉ có cách dùng lời lẽ, lời văn trình bày, lập luận rõ ràng để làm sáng rõ vấn đề.
Câu 3 Trang 41 SGK Ngữ Văn 7 - Tập 2

Đọc bài văn nghị luận Đừng sợ vấp ngã và trả lời câu hỏi:

a. Luận điểm của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.

b. Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào? Các dẫn chứng được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì? 

a)

  • Luận điểm chính: Đừng sợ vấp ngã.
  • Những câu văn mang luận điểm:
    • Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
    • Vậy xin bạn chớ lo thất bại.
    • Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.

b) Để khuyên người ta đừng sợ vấp ngã, bài văn đã lập luận:

  • Đừng sợ vấp ngã
  • Các tình huống vấp ngã thường gặp.
  • Những danh nhân nổi tiếng, thành đạt cũng từng vấp ngã:
    • Oan Đi – xnây từng bị tòa báo sa thải vì thiếu ý tưởng.
    • Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa- xtơ chỉ là một học sinh trung bình.
    • L. Tôn- xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng “Chiến tranh và hòa bình”, bị đình chỉ học đại học vì “vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập”.
    • Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.
    • Ca sĩ ô-pê-ra nổi tiếng Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được.
  • Cuối cùng, bạn chớ lo thất bại.

→ Các sự thật được dẫn đáng tin cậy.

→ Phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.

Phần II - LUYỆN TẬP
Phần II - LUYỆN TẬP

Câu 1 Trang 43 SGK Ngữ Văn 7 - Tập 2

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi.

a. Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.

b. Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?

c. Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?

a)

  • Luận điểm: Không sợ sai lầm.
  • Những câu mang luận điểm đó:
    • Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào … cuộc đời.
    • Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
    • Thất bại là mẹ của thành công.
    • Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.

b) Luận cứ:

  • Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: “Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại … ngoại ngữ”.
  • Khó tránh được những sai lầm trên con đường bước vào tương lai: “Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì … Thất bại là mẹ thành công”.
  • Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: “Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh … để tiến lên”.

→ Những luận cứ ấy đều hiển nhiên, có sức thuyết phục.

c) Cách lập luận chứng minh của bài này khác với bài “Đừng sợ vấp ngã”:

  • Để chứng minh, trong bài “Đừng sợ vấp ngã”, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhiều dẫn chứng cụ thể.
  • Trong bài “Không sợ sai lầm”, người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ, không nêu dẫn chứng cụ thể.

Nhiều người quan tâmNhiều người quan tâm

{{lessonTitle}}Thảo luận