Soạn văn 7
Quan hệ từ
Hướng dẫn trả lời
THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ TỪ?
1. Các quan hệ từ đó là:
a) của
b) như
c) bởi … nên
d) nhưng
2. Tác dụng liên kết của các quan hệ từ trên:
- của: biểu thị quan hệ sở hữu giữa đồ chơi và chúng tôi.
- như: biểu thị quan hệ so sánh giữa người và hoa.
- bởi … nên: biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả (ăn uống điều độ - chóng lớn).
- nhưng: biểu thị mối quan hệ đối nghịch giữa mẹ thường… và hôm nay…
SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ
1.
- Trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: b, d, g, h.
- Trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ: a, c, e, i.
2. Các cặp quan hệ từ là:
Nếu … thì …
Vì … nên …
Tuy … nhưng …
Hễ … thì …
Sở dĩ … là vì …
3. Đặt câu:
- Nếu trời nắng thì mẹ sẽ phơi thóc.
- Vì Nam lười học nên bạn ấy bị điểm kém.
- Tuy nhà xa nhưng bạn Lan luôn đi học đúng giờ.
- Hễ gió thổi mạnh thì diều sẽ bay cao.
- Sở dĩ Lan học giỏi là vì bạn ấy chăm học.
LUYỆN TẬP
Tìm các quan hệ từ trong đoạn văn sau:
Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
Con là một đứa trẻ nhạy cảm. Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà không sao nằm yên được. Nhưng mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ. Đêm nay con cũng có niềm háo hức như vậy: Ngày mai con vào lớp Một. Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ.
(Cổng trường mở ra)
Các quan hệ từ lần lượt là: của, còn, còn, với, như, của, và, như, nhưng, như, của, nhưng, như, cho.
Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.
Lâu lắm rồi nó mới cởi mở .. tôi như vậy. Thực ra, tôi ... nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm ... nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi ... cái vẻ mặt đợi chờ đó. ... tôi lạnh lùng ... nó lảng đi. Tôi vui vẻ ... tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.
(Theo Nguyễn Thị Thu Huệ)
Điền lần lượt các quan hệ từ: với, và, với, với, nếu, thì, và.
Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?
a. Nó rất thân ái bạn bè.
b. Nó rất thân ái với bạn bè.
c. Bố mẹ rất lo lắng con.
d. Bố mẹ rất lo lắng cho con.
e. Mẹ thương yêu không nuông chiều con.
g. Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.
h. Tôi tặng quyển sách này anh Nam.
i. Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam.
k. Tôi tặng anh Nam quyển sách này.
l. Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.a
Câu đúng | Câu sai |
b) Nó rất thân ái với bạn bè d) Bố mẹ rất lo lắng cho con. g) Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con. k) Tôi tặng anh Nam quyển sách này. i) Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam. l) Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này. | a) Nó rất thân ái bạn bè. c) Bố mẹ rất lo lắng con. e) Mẹ thương yêu không nuông chiều con. h) Tôi tặng quyển sách này anh Nam. |
Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ. Gạch chân dưới những quan hệ từ đó.
Gợi ý:
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp, để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi.
Phân biệt ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ nhưng sau đây:
(1) Nó gầy nhưng khoẻ.
(2) Nó khoẻ nhưng gầy.
Hai câu có ý nghĩa khác nhau
- Nó gầy nhưng khỏe: chấp nhận sức khỏe của nó.
- Nó khỏe nhưng gầy: tỏ ý chê vóc dáng gầy của nó.
Thảo luận