Soạn văn 9
Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Soạn văn 9

Liên kết câu và liên kết đoạn văn

  1. Soạn văn
  2. Lớp 9
  3. Liên kết câu và liên kết đoạn văn

PHẦN I - KHÁI NIỆM LIÊN KẾT
PHẦN I - KHÁI NIỆM LIÊN KẾT

Câu 1 Trang 43 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 2

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.      

Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). 

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ

1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung quanh của văn bản? 

2. Nội dung chính của mỗi câu nêu trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn. 

3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào (chú ý các từ ngữ in đậm)?

1. Đoạn văn bàn về cách phản ánh hiện thực của văn nghệ.

    Chủ đề của đoạn văn trên nằm trong chủ đề chung của toàn văn bản.

2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn:

Câu (1): Văn học sáng tác dựa trên thực tại.

Câu (2): Người nghệ sĩ phải có sáng tạo.

Câu (3): Sự sáng tạo ấy chính là thông điệp của nhà văn muốn gửi đến mọi người.

→ Trình tự hợp lí, logic. Các câu có quan hệ với nhau cùng làm nổi chủ đề của đoạn.

3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng các biện pháp sau:

  • Lặp từ “tác phẩm” và từ cùng trường nghĩa với từ “tác phẩm”: “nghệ sĩ”.
  • Phép thế “nghệ sĩ” bằng từ “anh”.
  • Dùng quan hệ từ “nhưng”.
  • Dùng cụm từ “cái đã có rồi” đồng nghĩa với cụm từ “những vật liệu mượn ở thực tại”.

PHẦN II - LUYỆN TẬP
PHẦN II - LUYỆN TẬP

Câu 1 Trang 44 SGK Ngữ Văn 9 - Tập 2

Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý nêu ở dưới.       

Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng. 

(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.
2. Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?

1. Chủ đề của đoạn là khẳng định điểm mạnh, yếu về năng lực trí tuệ của người Việt.

Nội dung các câu trong đoạn phục vụ chủ đề ấy :

  • Câu (1, 2) : khẳng định và phân tích tính ưu việt của những điểm mạnh.
  • Câu (3, 4) : Khẳng định và phân tích điểm yếu.
  • Câu (5) : Nhiệm vụ cấp bách.

2.  Các phép liên kết:

  • Phép nối: Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn - ấy là.
  • Phép thế: sự thông minh, nhạy bén với cái mới - Bản chất trời phú ấy.
  • Phép lặp: lỗ hổng - lỗ hổng này (câu 4 và 5).

Nhiều người quan tâmNhiều người quan tâm

{{lessonTitle}}Thảo luận