Soạn văn 8
Ôn luyện về dấu câu
Hướng dẫn trả lời
TỔNG KẾT VỀ DẤU CÂU
Trả lời câu hỏi (trang 150 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Dấu câu | Công dụng |
Dấu chấm | Kết thúc câu tường thuật. |
Dấu chấm hỏi | Kết thúc câu nghi vấn. |
Dấu chấm than | Kết thúc câu cảm thán hay cầu khiến. |
Dấu phẩy | Ngăn cách các từ; cụm từ. |
Dấu chấm phẩy | Ngăn cách các bộ phận của câu. |
Dấu hai chấm | Biểu hiện sự giải thích câu dẫn chứng, liệt kê. |
Dấu chấm lửng | Thay thế phần ý không diễn đạt thành lời... |
Dấu gạch ngang | Tách biệt các thành phần biệt lập hoặc báo hiệu một lời nói độc thoại hay đối thoại. |
Dấu ngoặc đơn | Tách biệt các thành phần biệt lập. |
Dấu ngoặc kép | Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, hoặc đánh dấu từ ngữ với ý mỉa mai (dấu nháy) hoặc dùng ghi tên tác phẩm, sách trong một câu đề cập đến chúng. |
CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VỀ DẤU CÂU
Trả lời câu hỏi (trang 151 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc
- Lời văn ở đây thiếu dấu ngắt câu sau xúc động.
- Nên dùng dấu chấm đế kết thúc câu. 2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc
- Dùng dấu ngắt câu sau chữ “sau này” là sai vì câu chưa kết thúc.
- Nên dùng dấu phẩy. 3. Thiếu dấu thích hợp để tách bộ phận câu khi không cần thiết
- Câu này thiếu dấu phẩy đế tách các bộ phận liên kết.
- Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này.
4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu
- Dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu dùng sai vì đây không phải là câu hỏi. Đây là câu tường thuật, nên dùng dấu chấm.
- Dấu câu ờ cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu hỏi nên dùng dấu chấm hỏi.
LUYỆN TẬP
Chép đoạn văn dưới dây vào vở bài tập và điền dấu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.
“Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít () tỏ ra dáng bộ vui mừng ()
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội ()
Cái Tí () thằng Dần cũng vỗ tay reo ()
() A () Thầy đã về () Thầy đã về ()...
Mặc kệ chúng nó () anh chàng ốm yếu im lặng chịa gậy lên tấm phên cửa () nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm () Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản () anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách ()
Ngoài đình () mõ đập chan chát () trống cái đánh thùng thùng () tù và thổi như ếch kêu ()
Chị Dậu ôm con ngồi bên phản () sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ()
() Thế nào () Thầy em có mệt lắm không () Sao chậm về thế () Trán đã nóng lên đây mà ()”
(Theo Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Điền dấu câu vào đoạn văn:
Con chó nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng (.)
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)
Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về (!)
Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)
Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)
Chị Dậu ôm con vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)
(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!)
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào dó các dấu câu thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết)
a. “Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
b. Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c. “Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.”
a. Thiếu dấu hỏi chấm.
Sửa lại: “Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà …”
b. Thiếu dấu ngoặc kép, dấu phẩy.
Sửa lại: “Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân … Vì vậy có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách””
c. Dùng sai dấu chấm câu.
Sửa lại: “Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.”
Thảo luận