Soạn văn 8
Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

Soạn văn 8

Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

  1. Soạn văn
  2. Lớp 8
  3. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

Hướng dẫn trả lời
Hướng dẫn trả lời

Phần I

DẤU NGOẶC ĐƠN

Trả lời câu hỏi (trang 134 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Dấu ngoặc đơn có tác dụng:

a, (những người bản xứ) – giải thích

b, (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon) – thuyết minh

c, (701 – 762) – bổ sung thêm

Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa của những đoạn trích trên không thay đổi, vẫn đầy đủ ý nghĩa.

Phần II

DẤU HAI CHẤM

Trả lời câu hỏi (trang 135 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Tác dụng của dấu hai chấm:

a) Báo trước lời đối thoại (của Dế Mèn nói với Dê Choắt và của Dế Choắt nói với Dế Mèn).

b) Báo trước lời dẫn trực tiếp (Thép Mới dẫn lại lời của người xưa).

c) Phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.

Phần III

LUYỆN TẬP

Câu 1 Trang 135 SGK Ngữ Văn 8 - Tập 1


Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích
a. Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
b. Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).
c. Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu...) thích hợp.

a, Dấu ngoặc đơn để giải thích nghĩa cho các từ Hán Việt:

  • "tiệt nhiên" (rõ ràng, dứt khoát không thể khác).
  • "định phận tại thiên thư" (định phận tại sách trời).
  • "hành khan thủ bại hư" (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại).

b, Dấu ngoặc đơn ở đây để giải thích thêm, chú thích thêm về chiều dài cây cầu.

c, Dấu ngoặc đơn dùng để bổ sung thêm thông tin.

2.

Câu 2 Trang 136 SGK Ngữ Văn 8 - Tập 1


Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
a. “Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.”
(Nam Cao, Lão Hạc)
b. “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.”
(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kì)
c. “Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc...”
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

a, Dấu hai chấm để đưa ra ý giải thích cho điều đã nói (ý rằng thách cưới nặng quá).

b, Dấu hai chấm thứ nhất để đưa ra lời đối thoại trực tiếp. Dấu hai chấm thứ hai để báo hiệu nội dung giải thích.

c, Dấu hai chấm để báo hiệu sự liệt kê những tính chất đẳng lập để giải thích cho ý đã nói trước (óng ánh đủ màu).

3.

Câu 3 Trang 136 SGK Ngữ Văn 8 - Tập 1


Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau đây được không? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì?
“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thể có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”

(Đặng Thai Mai; Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)

Sau từ "rằng" có thể sử dụng hoặc bỏ dấu hai chấm

  • Khi sử dụng: dấu hai chấm sẽ dẫn ra lời nói trực tiếp, hoặc gián tiếp với mục đích nhấn mạnh, trình bày thông tin.
  • Khi không sử dụng: phần đứng sau không được nhấn mạnh nữa.
Câu 4 Trang 116 SGK Ngữ Văn 8 - Tập 1


Quan sát câu sau và trả lời câu hỏi. “Phong Nha gồm hai bộ phận: Động Khô và Động Nước” (Trần Hoàng, Động Phong Nha)

  • Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn nhưng khi thay nghĩa của câu có thay đổi.
  • Nếu viết lại "Phong Nha gồm: Động khô và Động nước" thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì trong câu này vế “Động khô và Động nước" không thế coi là thuộc phần chú thích.5.
Câu 5 Trang 116 SGK Ngữ Văn 8 - Tập 1


Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau:
Sau khi đã đọc xong mười mấy tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.
Câu hỏi :

  • Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai? Vì sao?
  • Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không ?
  • Bạn học sinh đó chép dấu ngoặc đơn đó sai, vì bạn còn thiếu phần "đóng ngoặc".
  • Phần ở trên dấu ngoặc đơn là thành phần phụ của câu.

6.

Câu 6 Trang 116 SGK Ngữ Văn 8 - Tập 1


Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.

Văn bản Bài toán dân số (Theo Thái An, Báo Giáo dục & Thời đại Chủ nhật) đề ra vấn đề cấp thiết của việc hạn chế sự gia tăng dân số nếu con người còn muốn "tồn tại". Từ câu chuyện bài toán cổ, tác giả đưa người đọc tới việc suy nghĩ, tư duy, liên tưởng tới tình hình phát triển, gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới. Đặc biệt tình trạng gia tăng dân số quá mức xảy ra nhiều ở các nước chậm phát triển kéo theo sự thụt lùi về kinh tế và những vấn đề an sinh. Vì vậy cần có giải pháp hợp lý cho: Bài toán dân số.

Nhiều người quan tâmNhiều người quan tâm

{{lessonTitle}}Thảo luận