Soạn văn 8
Hội thoại
PHẦN I - VAI XÃ HỘI TRONG HỘI THOẠI
Đọc đoạn trích SGK trang 92 và trả lời câu hỏi.
1. Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?
2. Cách xử sự của người cô có đáng chê trách?
3. Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy.
1. Quan hệ trên - dưới (cô - cháu)
- Người cô ở vai trên.
- Hồng ở vai dưới.
2. Cách cư xử của người cô đáng chê trách ở chỗ: luôn gieo rắc vào đầu óc của Hồng những điều xấu xa và bịa đặt về mẹ, để Hồng ghét mẹ.
3.
- Những chi tiết: cúi đầu không đáp, cười đáp lại cô, lặng cúi đầu xuống đất, cười dài trong tiếng khóc.
- Hồng phải làm như vậy vì người đang tham gia hội thoại với Hồng là người cô - là bề trên, Hồng phải kìm nén để giữ sự kính trọng với cô của mình.
PHẦN II - LUYỆN TẬP
Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khác vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.
- Thái độ nghiêm khắc: Chỉ ra lỗi lầm của các tướng sĩ, chê trách các tướng sĩ.
- Thái độ khoan dung: Phân tích, nhẹ nhàng khuyên bảo các tướng sĩ.
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
- Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.
- Vâng! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Nói xong lão lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
- Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Câu hỏi:
a) Dựa vào đoạn trích và những điều em biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.
b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lợi miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc?
c) Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?
a) Xác định vai xã hội:
- Lão Hạc: Tuổi tác cao nhưng vai địa vị xã hội thấp hơn ông giáo
- Ông giáo: Ít tuổi hơn lão Hạc nhưng địa vị xã hội cao hơn lão Hạc
b) Những chi tiết:
- An ủi thân tình (nắm lấy vai lão, mời uống nước, ăn khoai, hút thuốc)
- Xưng hô:
- Gọi lão hạc là cụ, ông con mình (kính trọng người già)
- Xưng tôi (không coi mình là người có địa vị xã hội cao)
c) Những chi tiết nói lên thái độ thân tình:
- Gọi: Ông giáo (kính trọng người có vai xã hội cao hơn mình)
- Dùng các từ: chúng mình, nói đùa thế ... (giản dị, thân tình)
Những chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và giữ ý:
- Cười đưa đà, cười gượng
- Từ chối lời mời ở lại ăn khoai, không tiếp tục ở lại nói chuyện.
Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai trò xã hội của những ngưòi tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và cử chỉ, thái độ kèm theo lời.
Long: Em chào cô ạ!
Cô giáo: Cô chào Long. Long gặp cô có việc gì ạ.
Long: Cô ơi, em thấy cuốn sổ này của cô để quên trên bàn giáo viên. Em gửi lại cô ạ.
Nói rồi Long dùng hai tay đưa cuốn sổ cho cô giáo. Cô mìm cười nhận lấy sổ rồi xoa đầu Long.
Cô giáo: Cảm ơn Long nhé! Em ngoan lắm.
Phân tích vai xã hội: Trên dưới (giáo viên - học sinh)
- Học sinh: lễ phép, đưa hai tay, trong lời nói luôn có “ạ” → Lễ phép, kính trọng giáo viên
- Giáo viên: mỉm cười, xoa đầu, khen ngợi → thân tình.
Thảo luận