Soạn văn 11
Phong cách ngôn ngữ chính luận
PHẦN 1 - VĂN BẢN CHÍNH LUẬN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
Tìm hiểu văn bản chính luận
Văn bản chính luận thời xưa viết theo các thể hịch, cáo, thư, sách, chiếu, biểu,… chủ yếu bằng chữ Hán. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 chỉ xem xét văn bản chính luận hiện đại. Văn bản chính luận hiện đại bao gồm: các cương lĩnh; tuyên bố; tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu; các bài chính luận, xã luận; các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị,…
Đọc các đoạn trích trong các văn bản chính luận sau và tìm hiểu về:
- Thể loại của văn bản
- Mục đích viết văn bản
- Thái độ, quan điểm của người viết đối với những vấn đề được đề cập đến.
a. Tuyên ngôn
- Thể loại: Văn chính luận, tuyên ngôn, tuyên bố
- Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc, tuyên ngôn dựng nước của nguyên thủ quốc gia (công bố nền độc lập của đất nước).
- Thái độ, quan điểm: khẳng định quyền được sống, tự do, mưu cầu hạnh phúc, giọng văn hùng hồn danh thép. Người viết đứng trên lập trường của dân tộc, nguyện vọng của dân tộc để viết lên bản tuyên ngôn lịch sử.
b. Bình luận thời sự
- Thể loại: Văn chính luận.
- Mục đích: chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật →Tổng kết một giai đoạn cách mạng
- Thái độ, quan điểm: Đứng trên lập trường của dân tộc, lập trường của người cộng sản trong sự nghiệp chống đế quốc và phát xít giành độc lập tự do cho dân tộc.
c. Xã luận
- Thể loại: Văn chính luận.
- Mục đích: Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
- Thái độ, quan điểm: Khẳng định nước Việt Nam căng tràn sức sống, trỗi dậy mãnh liệt, sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào hứng sôi nổi. Đó là niềm tự hào, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của cả dân tộc nhân dịp đầu năm mới.
Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
a. Mục đích của ngôn ngữ chính luận: trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính xác, chủ trương về văn hóa, xã hội theo môt quan điểm chính trị nhất định.
b. Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.
c. Ngôn ngữ chính luận có ảnh hưởng khá sâu rộng trong ngôn ngữ hàng ngày và ngôn ngữ văn học.
Hướng dẫn luyện tập
Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.
- Nghị luận: dùng để chỉ một loại thao tác tư duy; một loại văn bản một kiểu làm văn trong nhà trường.
- Chính luận: chỉ một phong cách ngôn ngữ văn bản nhằm trình bày những quan điểm chính trị của quốc gia, đoàn thể, quan điểm chính trị…
Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".
Đoạn văn trích trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận vì:
- Thể loại: đoạn trích thuộc văn kiện “Báo cáo chính trị” do Hồ Chí Minh trình bày trong Đai hội lần thứ II của Đảng lao động Việt Nam (1951) → thuộc lĩnh vực chính trị.
- Mục đích: Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước nồng nàn của dân ta.
- Dùng nhiều từ ngữ chính trị: dân ta, yêu nước, tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước.
- Quan điểm chính trị: đề cao lòng yêu nước của dân ta.
Phân tích bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Ngữ văn 10, tập một, tr. 23) để chứng minh: lời văn trong văn bản giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.
Chứng minh lời văn trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc:
- Tình thế buộc chúng ta phải chiến đấu.
- Chúng ta chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay.
- Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.
Thảo luận