Soạn văn 11
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

Soạn văn 11

Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

  1. Soạn văn
  2. Lớp 11
  3. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

Bố cục & Nội dung chính
Bố cục & Nội dung chính

Bố cục: 3 phần

  • Khổ 1: Cảnh thôn Vĩ và hi vọng hạnh phúc của thi nhân
  • Khổ 2: Cảnh xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia lìa
  • Khổ 3: Sự tuyệt vọng của thi nhân

Nội dung chính

Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.

 

Hướng dẫn trả lời
Hướng dẫn trả lời

Câu 1 Trang 39 SGK Ngữ Văn 11 - Tập 2

Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu.

Nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

  • Câu thơ mở đầu “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”: lời mời mọc ân cần tha thiết và cũng là lời trách móc nhẹ nhàng. Nhà thơ tự phân thân để hỏi chính mình, câu hỏi bộc lộ khát khao và bao đau đớn.
  • Thôn Vĩ hiện lên qua hồi tưởng của nhà thơ thật đẹp:
    • Nắng mới lên ở những hàng cau: những tia nắng mới của bình minh trên tàu lá cau còn ướt sương đêm và xanh rời rợi.
    • Vườn xanh như ngọc: một màu xanh mơn mởn trong sớm mai tràn đầy sức sống.

⇒ Tất cả gợi lên một  cảnh vườn quê đẹp và đầy sức sống - gần gũi, thân quen.

  • Lá trúc che ngang mặt chữ điền”: hình ảnh đẹp xuất hiện thấp thoáng sau khóm trúc, những lá trúc che ngang một khuôn mặt chữ điền → sự duyên dáng phúc hậu của con người hiền lành.
  • Nghệ thuật cách điệu hoá: trong những ngôi nhà vườn xinh xắn, sau những hàng tre trúc, thấp thoáng có bóng ai đó kín đáo, dịu dàng phúc hậu, dễ thương.

⇒ Cảnh và người tạo nên được sự hài hoà. Cảnh đẹp và người đôn hậu.

Câu 2 Trang 39 SGK Ngữ Văn 11 - Tập 2

Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?

Cảm xúc gợi ra từ các hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ 2:

  • Buồn thảm và dự cảm chia lìa, li biệt:
    • Các đối tượng được miêu tả rời rạc, xa cách, chia lìa: gió – mây.
    • Cảnh vật buồn thảm, chuyển động yếu ớt, đơn điệu: dòng nước – hoa bắp.
  • Hoài nghi, chán nản, dự cảm hạnh phúc không đến kịp với quỹ đời ngắn ngủi của mình:
    • Các hình ảnh biểu tượng cho hạnh phúc: trăng, thuyền trăng, sông trăng, bến trăng đặt trong tình huống đợi chờ vô vọng của nhà thơ.
    • Câu hỏi tu từ: Có… kịp tối nay? vừa hi vọng vừa vô vọng.
câu 3 Trang 39 SGK Ngữ Văn 11 - Tập 2

Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hòai nghi trong câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không? Vì sao?

  • Tâm sự của nhà thơ trong khổ 3: mong ngóng, mơ mộng về cuộc tương phùng với “em” nhưng nhà thơ tự hiểu tất cả chỉ là ảo ảnh, càng mong đợi càng xa xăm.
    • Động từ “mơ”, điệp ngữ “khách đường xa” vừa gợi sự mong ngóng, khao khát vừa gợi sự xa cách, khó khăn, vô vọng.
    • Áo em trắng quá nhìn không ra: màu trắng tinh khôi như mối tâm tình dành cho em nhưng cũng phủ lên màu sương khói, mơ hồ lên niềm hi vọng đáng thương của tác giả.
  • Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” vẫn biểu hiện niềm tha thiết với đời vì nó vẫn thể hiện sự mong mỏi của nhà thơ về tình đời, tình người. Dù vậy, câu hỏi tu từ ấy một lần nữa đặc tả nỗi cô đơn, tuyệt vọng của một tâm hồn rất đỗi yêu đời, tha thiết với cuộc sống.
Câu 4 Trang 39 SGK Ngữ Văn 11 - Tập 2

Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ?

Đặc sắc trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ:

  • Tứ thơ: vận động từ bên ngoài vào bên trong tâm tưởng, từ vui sang buồn, từ khao khát sang tuyệt vọng.
  • Bút pháp: tả cảnh ngụ tình, lãng mạn, tượng trưng siêu thực…

Hướng dẫn luyện tập
Hướng dẫn luyện tập

Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Bài thơ có ba câu hỏi ứng với ba khổ thơ:

  • Khổ 1 : Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
  • Khổ 2:

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

→ Những câu hỏi trên đều không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì đây không phải là những câu hỏi kiểu vấn đáp mà chỉ là những hình thức tỏ nỗi niềm tâm trạng (Xem thêm phần phân tích ý nghĩa của những câu thơ này ở phần trên).

Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người. Bài thơ đẹp như thế, trên thực tế lại được sáng tác khi nhà thơ ở trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lánh của người đời). Điều đó khiến ta thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người đã dũng cám vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng tác ra những vần thơ tài hoa về tình đời, tình người.

Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Bài thơ viết về tình yêu và tình quê. Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

  • Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ - Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu.
  • Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước vơi nỗi nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.

Nhiều người quan tâmNhiều người quan tâm

{{lessonTitle}}Thảo luận