Soạn văn 10
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Soạn văn 10

Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

  1. Soạn văn
  2. Lớp 10
  3. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Hướng dẫn trả lời
Hướng dẫn trả lời

Câu 1 Trang 88 SGK Ngữ Văn 10 - Tập 1

Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện qua đoạn trích của Phạm Văn Đồng, Gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.

  • Sử dụng thuật ngữ của chuyên ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc, phong cách, thể văn, chính trị, khoa học, văn nghệ…
  • Đoạn trích tách dòng sau mỗi câu giúp các luận điểm được trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ theo dõi.
  • Sử dụng các từ ngữ chỉ thứ tự giúp đánh dấu luận điểm: một là, hai là, ba là.
  • Sử dụng các dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.
Câu 2 Trang 88 SGK Ngữ Văn 10 - Tập 1

Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn văn sau:
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! - Thị liếc mắt, cười tít.

  • Đoạn hội thoại có sự chuyển đổi lượt lời, đổi vai người nói, người nghe.
  • Có sự phối hợp giữa lời nói, cử chỉ, điệu bộ: cười như nắc nẻ, cong cớn, vuốt mồ hôi trên mặt, liếc mắt, cười tít.
  • Sử dụng các từ hô gọi (này, kìa, ơi, nhỉ), các từ khẩu ngữ (mấy, có khối, đầy, thật đấy, nói khoác, đằng ấy), dùng câu tỉnh lược, câu cảm thán, dùng kết cấu câu hay gặp trong ngôn ngữ nói (có…thì…, đã…thì…).
Câu 3 Trang 89 SGK Ngữ Văn 10 - Tập 1

Phân tích lỗi và chữa lại các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết
a. Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp hết ý.
b. Còn như máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ..
c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, cùng các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng… thì cả các loại ốc, tôm, cua… chúng chẳng chừa ai sất.

a. Bỏ các từ thì, đã; thay từ hết ý bằng từ rất.

b. Bỏ từ như, thay cụm từ vống lên bằng cụm từ quá mức thực tế và cụm từ đến mức vô tội vạ bằng cụm từ một cách tùy tiện.

c. Câu văn tối nghĩa: cần thay cụm từ “chúng chẳng chừa ai sất” bằng cụm “chúng đều bị khai thác hết”.

Nhiều người quan tâmNhiều người quan tâm

{{lessonTitle}}Thảo luận