Soạn văn 10
Các thao tác nghị luận

Soạn văn 10

Các thao tác nghị luận

  1. Soạn văn
  2. Lớp 10
  3. Các thao tác nghị luận

PHẦN II - MỘT SỐ THAO TÁC NGHỊ LUẬN CỤ THỂ
PHẦN II - MỘT SỐ THAO TÁC NGHỊ LUẬN CỤ THỂ

Câu 1 Trang 131 SGK Ngữ Văn 10 - Tập 2

Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp

a) Hãy nhớ lại các kiến thức đã học ở chương trình Ngữ văn THCS để điền chính xác từng từ phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp vào vị trí thích hợp trong những chỗ trống dưới đây :

- /…/ là kết hợp các phần (bộ phận), các mặt (phương diện), các nhân tố của vấn đề cần bàn luận thành một chỉnh thể thống nhất để xem xét.

- /…/ là chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (các phương diện, các nhân tố) để có thể xem xét một cách cặn kẽ và kĩ càng.

- /…/ là từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến.

- /…/ là từ tiền đề chung, có tính phổ biến suy ra những kết luận về những sự vật, hiện tượng riêng.

b) Trong lời tựa Trích diễm thi tập, Hoàng Đức Lương nhận định: “Thơ văn không lưu truyền hết ở đời là vì nhiều lí do”. Tiếp đó, ông lần lượt trình bày bốn lí do khiến thơ văn thời xưa đã không thể truyền lại đầy đủ được. Anh (chị) thấy, ở trường hợp cụ thể này, tác giả đã sử dụng thao tác phân tích hay diễn dịch ? Vì sao ? Việc dùng phép diễn dịch (hay phân tích) như thế có tác dụng gì ?

Dựa vào kết quả tìm hiểu trên, hãy nhận xét và đánh giá về cách sử dụng thao tác nghị luận trong lập luận sau :

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.

(Thân Nhân Trung, Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba)

c) Cũng trong lời tựa Trích diễm thi tập, sau khi nêu bốn lí do hạn chế, Hoàng Đức Lương rút ra kết luận : Vậy thì các bản thảo thơ văn cũ mỏng manh kia còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành ? 

Kết luận này có được là nhờ tác giả đã tổng hợp hay quy nạp ? Thao tác tổng hợp (hay quy nạp) đó giúp gì cho quá trình lập luận càng trở nên có sức thuyết phục hơn ?

Hãy xét xem, trong đoạn trích sau đây có sử dụng thao tác tổng hợp (hay quy nạp) giống với trường hợp trên không ? Vì sao ?

Ta thường nghe : Kỉ Tín đem mình chết thay, cứu thoát cho Cao đế; Do Vu chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng nuốt than để báo thì cho chủ; Thân Khoái chặt tay cứu nạn cho nước; Kính Đức, một chàng tuổi trẻ, thân phào Thái Tông thoát khỏi vòng vây Thế Sung; Cảo Khanh, một bề tôi xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có ?

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

d) Những nhận định nêu dưới đây đúng hay không đúng ? Vì sao ?

- Thao tác diễn dịch có khả năng giúp ta rút ra chân lí mới từ các chân lí đã biết.

- Thao tác quy nạp luôn luôn đưa lại cho ta những kết luận chắc chắn và xác thực.

- Tổng hợp không chỉ là thao tác đối lập với thao tác phân tích mà còn là sự tiếp tục và hoàn thành của quá trình phân tích.

a. Thứ tự các từ cần điền: tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch.

b. Trong lời tựa của Hoàng Đức Lương, tác giả sử dụng thao tác phân tích. Thao tác này giúp chia vấn đề (lí do thơ văn không lưu truyền hết ở đời) thành các phương diện để xem xét kĩ càng, cặn kẽ.

Đoạn trích Hiền tài là nguyên khí…làm việc đầu tiên: sử dụng thao tác phân tích và diễn dịch.

c.

Sau khi nêu bốn lí do hạn chế lưu truyền thơ văn, Hoàng Đức Lương sử dụng thao tác tổng hợp để đưa ra kết luận các bản thảo thơ văn cũ mỏng manh kia còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?

→ Thao tác tổng hợp giúp khái quát, đánh giá chung, toàn diện về vấn đề.

Đoạn trích Ta thường nghe…đời nào không có? Sử dụng thao tác quy nạp giúp kết luận đưa ra thuyết phục và đáng tin cậy.

d. Nhận xét về các nhận định:

  • Nhận định 1: sai vì thao tác diễn dịch triển khai từ tiền đề chung ra những kết luận về các sự vật, hiện tượng cụ thể.
  • Nhận định thứ hai chưa chính xác. Bởi quá trình quy nạp còn chưa xét đầy đủ toàn bộ các trường hợp riêng thì kết luận được rút ra còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận phải chờ thực tiễn chứng minh.
  • Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn thành.
Câu 2 SGK Ngữ Văn 10 - Tập 2

Thao tác so sánh

a) Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, sau khi dẫn ra những tấm gương của sự cống hiến, hi sinh cho kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết :

Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

Tác giả phải dùng tháo tác nào để có thể nhận rõ sự khác nhau và giống nhau ? Câu văn trên được viết nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau hay sự giống nhau ?

b) Đoạn bàn về việc so sánh đức nhà Lí và nhà Lê trong Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu dẫn dưới đây có cùng mục đích nhấn mạnh sự khác nhau (hoặc giống nhau) như câu trên không ?

Có người hỏi Lê Đại Hành với Lí Thái Tổ ai hơn ?

Trả lời rằng : Về mặt dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt ta và ra uy với người Tống thì công của Lí Thái Tổ không bằng Lê Đại Hành gian nan khó nhọc. Về mặt ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu thì Đại Hành không biết lo xa bằng Lí Thái Tổ. Thế thì Lí Thái Tổ hơn.

Từ đó suy ra: Thao tác so sánh bao gồm mấy loại chính ?

c) Có người hoài nghi tác dụng của so sánh, vì “mọi so sánh đều khập khiễng”. Anh (chị) có tán thành ý kiến đó không ? Vì sao ?

Theo anh (chị), để có thể so sánh đúng cách thì ta cần phải chú ý những điều gì ? Hãy chọn những câu trả lời đúng trong số các câu sau :

- Những đối tượng (sự vật, hiện tượng) được so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt (một phương diện) nào đó

- Những đối tượng được so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc tương phản với nhau.

- Sự so sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật, hiện tượng).

- Những kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức sự vật (hiện tượng, vấn đề) được sáng tỏ và sâu sắc hơn.

a.

  • Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả sử dụng thao tác so sánh nhằm chỉ ra những điểm giống nhau giữa các hiện tượng thực tế.
  • Trong đoạn Bàn về việc so sánh đức nhà Lí và nhà Lê trong Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu tác giả sử dụng thao tác so sánh nhằm chỉ ra sự khác nhau.

b.

  • Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau, khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai việc: “dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt” và “ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu”.
  • Thao tác so sánh gồm hai loại: so sánh giống nhau và so sánh khác nhau.

c.

Không đồng ý với ý kiến. Vì : So sánh là một trong những thao tác quan trọng, rất cần thiết trong lập luận và trong đời sống, góp phần hỗ trợ tích cực vào quá trình nhận thức của con người. Ý kiến cho rằng “mọi sự so sánh đều khập khiễng” tuy cũng có ý đúng nhưng nó mang tính chất phiến diện và ý nghĩa tiêu cực khá lớn.

=> Chọn khẳng định : 1, 3, 4.

Hướng dẫn luyện tập
Hướng dẫn luyện tập

Câu 1 Trang 134 SGK Ngữ Văn 10 - Tập 2

Tìm hiểu đoạn trích sau đây và cho biết :

- Tác giả muốn chứng minh điều gì ?

- Để làm rõ điều phải chứng minh, tác giả đã sử dụng những thao tác nghị luận chủ yếu nào ?

- Cách dùng những thao tác nghị luận đó hay ở chỗ nào ?

Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thụ nhiều thành tựu của văn hóa dân gian, văn học dân gian. Củ khoai, quả ổi, bè rau muống, luống dọc mùng,… vốn rất xa lạ với văn chương bác học đã được Nguyễn Trãi đưa vào thơ Nôm của mình một cách rất tự nhiên. Tục ngữ, thành ngữ, ca dao, những đặc điểm thanh điệu tiếng Việt, tất cả những khả năng ấy của ngôn ngữ dân gian đã được Nguyễn Trãi khai thác một cách tài tình, để cho hình tượng thơ có nhiều màu sắc dân tộc và lời thơ có âm điệu phong phú. /…/

Viết về tác dụng của một làn dân ca, một nét dân nhạc, Nguyễn Trãi đã có những phát hiện tài tình. Ông chài hát lên ba lần thì mặt hồ phủ khói lại rộng thêm ra. Chú chăn trâu thổi lên một tiếng sáo thì mặt trăng trên bầi trời được đẩy cao hơn. Không gian rộng thêm ra, lớn thêm lên. Văn nghệ có thể và phải nâng con người lên một tầm vóc cao đẹp hơn là như thế.

(Theo Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Trãi – nhà văn hóa lớn, trong Nguyễn Trãi, thơ và đời, NXB Văn hoc, Hà Nội, 1997)

  • Tác giả muốn chứng mình: Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thụ nhiều thành tựu của văn hóa dân gian, văn học dân gian.
  • Tác giả sử dụng thao tác nghị luận chủ yếu là phân tích, ngoài ra còn có thao tác quy nạp.
  • Tác dụng của các thao tác: phân tích giúp xem xét cặn kẽ các phương diện của việc tiếp thụ thành tự văn hóa dân gian; quy nạp giúp nâng cao tầm tư tưởng của đoạn trích.
Câu 2 Trang 134 SGK Ngữ Văn 10 - Tập 2

Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây :

- Đề cập tới một vấn đề đang được đặt ra cấp thiết trong đời sống (mục đích, động cơ học tập; phòng chống tệ nạn xã hội; đề phòng tai nạn giao thông,…).

- Cố gắng sử dụng có hiệu quả một hoặc nhiều thao tác nghị luận vừa được học.

VD: Đoạn văn nghị luận về động cơ học tập.

Đều đến trường đúng giờ mỗi sáng, đều khoác trên vai ba lô sách vở và đồ dùng học tập, đều bận rộn học hành thi cử, ấy vậy mà động lực thôi thúc các bạn học sinh chưa hẳn đã giống nhau hay giống như chúng ta hằng nghĩ. Có bạn ra sức học hành, thi đua với bạn này bạn khác trong lớp vì mục tiêu là chiếc máy ipad cha mẹ đã hứa làm phần thưởng vào cuối kì học. Có bạn cày ngày cày đêm, cố gắng làm con ngoan trò giỏi vì sợ bị mắng, bị phê bình. Có bạn lại học chỉ đơn giản vì yêu thích những điều mới mẻ, thú vị mà tri thức đem lại. Và có cả những bạn bước chân đến trường chỉ vì mình đang tuổi đi học và đến trường là nghĩa vụ, việc học là một điều gì đó nhàm chán và đơn điệu hết mức. Và còn biết bao động cơ khác ẩn sau mỗi bước chân học trò tới lớp.

Nhiều người quan tâmNhiều người quan tâm

{{lessonTitle}}Thảo luận