Soạn văn 12
Thực hành một số phép tu từ cú pháp
Phần 1
Trong các đoạn văn, đoạn thơ sau, có những câu không những lặp lại một số từ ngữ mà còn lặp lại cả kết cấu cú pháp.
- Hãy xác định những câu có lặp kết cấu cú pháp và phân tích kết cấu cú pháp đó.
- Cho biết phép lặp đó có tác dụng như thế nào.
a. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
(Hồ Chí Minh - Tuyên ngôn độc lập)
b. Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
(Nguyễn Đình Thi – Đất Nước)
c. Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya thắp sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm, nện cối đều đều suối xa
(Tố Hữu – Việt Bắc)
a. Có 2 cấu trúc được lặp lại:
- sự thật là…dân ta đã… chứ không phải (2 lần): khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau nhằm giải thích rõ ràng việc nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật từ 1940 và không còn mối quan hệ gì với thực dân Pháp.
- Dân ta đã...(2 lần): khẳng định chủ thể của thành quả cách mạng là nhân dân Việt Nam và chúng ta xứng đáng được hưởng độc lập vì đã xả thân chiến đấu vì nó.
b. Lặp cấu trúc …là của chúng ta (câu 1,2) và những …(câu 3,4,5): khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và niềm tự hào về non sông đất nước.
c. Lặp cấu trúc Nhớ sao… (Động từ + bổ ngữ): nhấn mạnh nỗi nhớ thiết tha, cồn cào của cán bộ cách mạng đối với đồng bào nghĩa tình Việt Bắc.
So sánh hiện tượng lặp kết cấu cú pháp trong những câu văn xuôi, những câu thơ ở bài 1 với kết cấu của những câu thuộc các thể loại khác sau đây để thấy điểm giống nhau và khác nhau của chúng:
a.
Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
b. Câu đối
Cụ già ăn củ ấu non,
Chú bé trèo lên cây đại lớn
c. Thơ Đường luật
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
d. Văn biền ngẫu
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ni hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt đồng súng nổ.
a. Câu tục ngữ chia thành hai vế đều có 4 tiếng, các tiếng đối nhau: bán – mua, anh em – láng giềng, xa – gần à Lặp cú pháp ở tục ngữ đòi hỏi phải chặt chẽ (số tiếng ở hai vế bằng nhau, các tiếng ở vị trí tương ứng ở hai vế đối nhau).
b. Câu đối có hai dòng bằng nhau về số tiếng, đối nhau về từ loại và ý nghĩa (cụ già – chú bé, ăn – trèo, ăn củ ấu non – cây đại lớn) và sử dụng biện pháp nói ngược à Phép lặp đòi hỏi phải chặt chẽ và kết hợp với phép đối và biện pháp tu từ.
c. Thơ Đường luật đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao trong phép lặp: kết cấu ngữ pháp giống nhau, số tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại, nhịp thơ (2/2/3), một số tiếng còn đối nhau về thanh điệu theo quy định.
d. Câu văn biền ngẫu của Nguyễn Đình Chiểu chia thành hai vế lớn, mỗi vế lại chia thành nhiều vế nhỏ, các vế nhỏ này vừa lặp cú pháp vừa đối nhau.
Hãy tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 ba câu văn hoặc thơ có sử dụng phép lặp cú pháp và phân tích tác dụng của phép lặp đó.
a. Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập: lặp 2 cú pháp (một dân tộc đã gan góc + …., dân tộc đó phải được+…) → khẳng định đanh thép tinh thần anh dũng và việc dân tộc ta xứng đáng có được tự do, độc lập.
b. Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
→ Lặp cú pháp mình về mình có nhớ…: diễn tả nỗi nhớ nhung và tâm trạng băn khoăn, khắc khoải hướng của người ở lại hướng về người ra đi.
c. Lặp cú pháp Đất là…, Nước là…, Đất Nước là… trong đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm nhằm lí giải, cắt nghĩa đất nước.
Phần 2
Phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp kết hợp với phép liệt kê trong hai đoạn trích sau:
a. Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền, cũng đã lâu ngày, không có áo thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho ăn, quan còn nhỏ thì ta thăng thưởng, lương có ít thì ta tăng cấp, đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa, lúc hoạn-nạn thì cùng nhau sống chết, lúc nhàn-hạ thì cùng nhau vui cười, những cách cư-xử so với Vương Công Kiên, Đường Ngột Ngại ngày xưa cũng chẳng kém gì.
(Trích Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)
b. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
(Hồ Chí Minh - Tuyên ngôn độc lập)
Trong đoạn trích a, câu được chia thành nhiều vế câu liên tiếp, các vế đều có kết cấu giống nhau (hoàn cảnh thì giải pháp) và mỗi vế liệt kê một dẫn chứng à Giúp nhấn mạnh sự đối đãi chu đáo, tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn với các tướng sĩ.
Trong đoạn trích b, phép lặp cú pháp (Chủ ngữ chúng + Vị ngữ + Bổ ngữ) kết hợp với phép liệt kê giúp tác giả tố cáo đanh thép tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
Phần 3
Phân tích bộ phận in đậm trong các câu sau đây về các mặt:
- Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu
- Dấu câu tách biệt bộ phận đó
- Tác dụng của bộ phận đó đối với việc bổ sung thông tin, biểu hiện tình cảm, cảm xúc
a. Thị Nở xích lại. Đặt bàn tay lên ngực hắn (thị suy nghĩ đến bây giờ mới xong), thị hỏi hắn:
- Vừa thổ hả?
b. Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói hét và ốm đau.
c. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Quê hương – Giang Nam)
d. Bởi thế cho nên, chúng tôi,Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
(Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh)
Phần in đậm sử dụng phép chêm xen, phần này nằm ở giữa hoặc cuối câu, được đặt trong ngoặc đơn hoặc sau dấu phẩy giúp bổ sung thông tin, biểu hiện tình cảm, cảm xúc.
a. Phần chêm xen thị suy nghĩ đến bây giờ mới xong nằm ở giữa câu, đặt trong dấu ngoặc đơn, giúp giải thích về phản ứng chậm chạp, không bình thường của Thị Nở.
b. Phần chêm xen cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau nằm ở cuối câu, sau dấu “,” giúp bổ sung thông tin: trong những khó khăn khi sắp tới, Chí Phèo sợ nhất là sự cô độc.
c. Phần chêm xen thương thương quá đi thôi nằm ở cuối câu, đặt trong dấu ngoặc đơn, giúp biểu hiện tình cảm yêu mến, quyến luyến của người viết.
d. Phần chêm xen Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam nằm ở giữa câu, đặt sau dấu “,” giúp bổ sung thông tin, làm rõ đối tượng chúng tôi.
Hãy viết một đoạn văn về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, trong đó có sử dụng phép chêm xen. Phân tích tác dụng của phép chêm xen trong trường hợp đó
Mối ân tình giữa người ở lại (đồng bào Việt Bắc) và người ra đi (cán bộ cách mạng) là dòng chảy nội dung xuyên suốt toàn bộ đoạn trích “Việt Bắc”. Bởi vậy, đoạn trích này còn được đánh giá là khúc tình ca cách mạng của quân dân ta. Tố Hữu, người nghệ sĩ – chiến sĩ, đã tắm mình trong nghĩa tình cao cả ấy và viết lại thành thơ với tất cả sự xúc động của mình.
- Phần chêm xen đồng bào Việt Bắc, cán bộ cách mạng giúp giải thích rõ đối tượng người ở lại và người ra đi trong đoạn trích.
- Phần chêm xen người nghệ sĩ – chiến sĩ bổ sung thông tin về nhà thơ Tố Hữu.
Nhiều người quan tâm
-
Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ 20
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Tuyên Ngôn Độc Lập - Hồ Chí Minh (Tác giả)
-
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
-
Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
-
Tuyên Ngôn Độc Lập - Hồ Chí Minh (Tác phẩm)
-
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo)
Thảo luận