Soạn văn 12
Ôn tập phần văn học - Tập 1

Soạn văn 12

Ôn tập phần văn học - Tập 1

  1. Soạn văn
  2. Lớp 12
  3. Ôn tập phần văn học - Tập 1

Hướng dẫn trả lời
Hướng dẫn trả lời

Câu 1 Trang 214 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX?

Giai đoạn

Chủ đề

Thành tựu

Từ 1945 đến 1954

- Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng

- Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân

- Cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tấm gương yêu nước quên mình

- Truyện và kí tương đối phát triển (Võ Huy Tâm, Nguyễn Đình Thi, Tô Hoài…)

- Thơ ca đạt nhiều thành tựu xuất sắc với cảm hứng chính là ca ngợi cuộc kháng chiến và con người kháng chiến (Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi, Hồ Chí Minh, Quang Dũng, Hồng Nguyên…)

- Kịch phản ánh hiện thực kháng chiến (Nguyễn Huy Tưởng, Học Phi)

- Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển.

Từ 1955 đến 1964

- Ngợi ca công cuộc xây dựng XHCN với cảm hứng lãng mạn

- Phản ánh tình cảm sâu nặng với miền Nam, nỗi đau chia cắt đất nước.

- Văn xuôi mở rộng đề tài phản ánh và đạt nhiều thành công (Nguyễn Khải, Nguyễn Thế Phương, Nguyễn Kiên, Kim Lân, Nguyễn Tuân,…) dù nhiều tác phẩm còn thể hiện cuộc sống và con người một cách đơn giản

- Thơ phát triển mạnh mẽ cùng sự hồi sinh của đất nước (Tố Hữu, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Thanh Hải, Giang Nam…)

- Kịch nói cũng được chú ý với tên tuổi của Học Phi, Nguyễn Vũ, Lọng Chương.

Từ 1965 đến 1975

Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

- Văn xuôi khắc họa thành công hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường (Nguyễn Thi, Nguyễn Trung Thành, Anh Đức…); thơ đạt thành tựu xuất sắc, thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của toàn dân tộc, đào sâu vào hiện thực (Tố Hữu, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm…), xuất hiện một thế hệ các nhà thơ trẻ giàu sức sáng tạo

- Kịch và nghiên cứu, lí luận, phê bình văn học cũng được ghi nhận.

 

Câu 2 Trang 213 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Các đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam ( 1945- 1975)?

  • Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
  • Nền văn học hướng về đại chúng.
  • Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Câu 3 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh? Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Người.

  • Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
    • Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
    • Chú trọng tính chân thật, tính dân tộc, tính sáng tạo.
    • Nguyên tắc sáng tác: trước khi đặt bút thường trả lời bốn câu hỏi gồm Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?
  • Mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Người:
    • Hầu hết các sáng tác của Bác đều phụng sự sự nghiệp giải phóng dân tộc với tính chiến đấu cao. VD: thơ ca kháng chiến để tuyên truyền cách mạng, truyện ngắn vạch trần bản chất xảo trá của bọn thực dân, các tác phẩm văn chính luận như Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Không có gì quý hơn độc lập tự do! Để kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến đánh đuổi giặc thù.
    • Văn xuôi và thơ ca của Người đều phản ánh chân thật hiện thực đời sống nhân dân, hiện thực cuộc cách mạng của nước nhà và thấm đẫm tính dân tộc trong nội dung và hình thức.
    • Các sáng tác đều có đối tượng, mục đích rất rõ ràng, nội dung và hình thức vừa đặc sắc vừa phục vụ hiệu quả cho mục đích đặt ra.
Câu 4 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn Độc lập? Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ Tuyên ngôn Độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn.

  • Mục đích sáng tác: tuyên bố nền độc lập tự do của Việt Nam; ngầm tranh luận, cảnh cáo kẻ thù; nêu quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc; tranh thủ sự đồng tình của quốc tế.
  • Đối tượng của tác phẩm: nhân dân Việt Nam, nhân dân thế giới, kẻ thù (thực dân Pháp, đế quốc Mĩ, quân Tưởng, Anh).
  • TNĐL vừa là áng văn chính luận mẫu mực vừa là áng văn chan chứa những tình cảm lớn:
    • TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực: hệ thống lập luận mẫu mực với luận điểm, luận cứ, luận chứng chặt chẽ, sắc sảo, thuyết phục; giọng điệu đanh thép, hùng hồn; văn phong cô đọng, súc tích, giàu tính luận chiến; sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ như liệt kê, điệp cú pháp, ẩn dụ, lối biểu đạt giàu hình tượng…;
    • TNĐL là áng văn chan chứa những tình cảm lớn: tình yêu nước sâu nặng, mãnh liệt; lòng căm thù giặc sục sôi; quyết tâm bảo vệ đất nước cao cả; tinh thần quốc tế…
Câu 5 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị? Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu.

  • Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị:
    • Thơ hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
    • Cái tôi trong thơ là cái tôi chiến sĩ, nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng.
    • Nhà thơ đặc biệt rung động với đời sống cách mạng, với nghĩa tình cách mạng.
  • Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu:
    • Đề tài trong thơ Tố Hữu thường là những sự kiện chính trị lớn, mang ý nghĩa lịch sử, có toàn dân, gắn với vận mệnh dân tộc.
    • Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử - dân tộc. Con người trong thơ là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường và đại diện cho phẩm chất của dân tộc.
    • Những tư tưởng, tình cảm lớn, những vấn đề chính trị lớn lao được thể hiện bằng giọng thơ tâm tình, đằm thắm, ngọt ngào, thương mến.
Câu 6 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc”.

Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc được Tố Hữu thể hiện sinh động, phong phú qua hai phương diện nội dung và nghệ thuật:

  • Về nội dung: đề tài và nội dung phản ánh đậm chất dân tộc (tái hiện cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở Việt Bắc, ca ngợi nghĩa tình kháng chiến, đề cao truyền thống uống nước nhớ nguồn, nêu cao tình cảm dân tộc, tình yêu đồng bào, tình yêu quê hương đất nước).
  • Về hình thức: thể thơ dân tộc (lục bát), kết cấu theo hình thức đối đáp giao duyên trong ca dao dân ca; lối xưng hô mình – ta thường thấy trong ca dao; nhiều hình ảnh và từ ngữ vận dụng sáng tạo từ văn học dân gian và lời ăn tiếng nói của nhân dân.
Câu 7 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Vấn đề đặt ra và hệ thống luận điểm, cách triển khai lí lẽ và dẫn chứng trong các bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” (Phạm Văn Đồng), “Mấy ý nghĩ về thơ” (Nguyễn Đình Thi), “Đô-xtôi-ép-xki” (Xvai-gơ).

Văn bản

Vấn đề đặt ra

Hệ thống luận điểm và cách triển khai lí lẽ, dẫn chứng

Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

Ngôi sao NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này

- Luận điểm chính: cần nghiên cứu và đề cao hơn nữa vai trò của NĐC cùng thơ văn của ông trong tình hình hiện nay.

- Luận điểm triển khai:

+ NĐC là nhà thơ yêu nước.

+ Thơ văn NĐC phản ánh cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Nam Bộ.

+ Truyện Lục Vân Tiên là tác phẩm xuất sắc của NĐC.

- Cách triển khai lí lẽ, dẫn chứng: Sử dụng tư liệu về cuộc đời NĐC và thơ văn của ông để chứng minh một cách thuyết phục cho các luận điểm đưa ra.

Mấy ý nghĩ về thơ

Đặc trưng cơ bản nhất và các yếu tố khác của thể loại thơ

- Hệ thống luận điểm:

+ Không thể có một định nghĩa trọn vẹn, đầy đủ về thơ.

+ Rung động thơ trong tâm hồn con người và mối đồng cảm tự nhiên giữa người làm thơ và bạn đọc.

+ Vấn đề hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu và quan niệm về thơ tự do, thơ không vần.

- Cách triển khai lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng hợp lí, giàu sức thuyết phục.

Đô-xtôi-ép-xki

Cuộc đời và sự nghiệp đáng kính trọng của Đô-xtôi-ép-xki

-Hệ thống luận điểm:

+ Những nỗi khổ cực của Đô-xtôi-ép-xki.

+ Nghị lực vươn lên phi thường.

+ Thành quả lao động và sáng tạo của Đô-xtôi-ép-xki.

+ Thành công của Đô-xtôi-ép-xki trong buổi diễn văn ở buổi tưởng niệm Puskin.

-Cách triển khai dẫn chứng, lí lẽ: lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng phong phú tiêu biểu lấy từ cuộc đời riêng, hoàn cảnh sống và tư tưởng của Đô-xtôi-ép-xki trong các tác phẩm của ông. Văn phong bi tráng, giàu hình ảnh, các chi tiết sống động, thuyết phục.

 

Câu 8 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong Đồng chí của Chính Hữu).

Hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu:

a. Nét riêng

  • Trong bài thơ Tây Tiến:

    • Người lính Tây Tiến phần lớn là học sinh, sinh viên được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn: Họ hiện ra trong khung cảnh khác thường, kì vĩ, nổi bật với những nét độc đáo, phi thường.

    • Hình tượng người lính vừa có vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, phảng phất nét truyền thống của người anh hùng.

  • Trong bài thơ Đồng chí:

    • Người lính được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp hiện thực: hiện ra trong không gian, môi trường quen thuộc, gần gũi, cái chung được làm nổi bật qua những chi tiết chân thực, cụ thể.

    • Người lính xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó với nhau bằng tình đồng chí, tình giai cấp. Tình cảm, suy nghĩ, tác phong sống giản dị. Họ vượt qua nhiều khó khăn gian khổ, thực sự là những con người bình thường mà vĩ đại.

b. Nét chung

  • Hình tượng người lính trong cả hai bài thơ đều là người chiến sĩ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ, xả thân vì Tổ quốc, xứng đáng là những anh hùng.

  • Họ mang vẻ đẹp của hình tượng người lính trong thơ ca giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp và thể hiện cảm hứng ngợi ca của văn học kháng chiến.

Câu 9 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Những khám phá riêng của mỗi nhà thơ về đất nước, quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) và đoạn trích Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm).

  • Bài thơ “Đất nước” (Nguyễn Đình Thi):
    • Về cấu tạo: bài thơ là sự tái tạo các đoạn thơ của hai bài thơ Sáng mát trong như sáng năm xưa và bài Đêm mít tinh vào một chỉnh thể mới với tư tưởng và cảm xúc trong mạch vận động riêng.
    • Về thi tứ: bài thơ là sự tổng hợp, đan dệt của những cảm xúc, những ấn tượng trực tiếp, cụ thể; những suy tư khái quát gợi cảm, giàu tính tượng trưng.
    • Bài thơ thể hiện nhận thức mới về đất nước, đó là vẻ đẹp của đất nước anh hùng vươn lên từ đau thương, tăm tối trong quá khứ đến tự do và tỏa sáng trong hiện tại.
  • Đoạn trích “Đất nước” (Nguyễn Khoa Điềm):
    • Viết về đất nước, NKĐ thể hiện tư tưởng chủ đạo bao trùm toàn đoạn trích là tư tưởng Đất Nước của nhân dân.
    • Hình tượng đất nước được chiêm nghiệm, cắt nghĩa, lí giải một cách độc đáo và sâu sắc trên nhiều bình diện như lịch sử, địa lí, văn hóa.
    • Cái tôi trữ tình giàu suy tư, giọng thơ chính luận – trữ tình sâu lắng, vận dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian.
Câu 10 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ này?

  • Sóng chứa đựng nhiều trạng thái đối lập: dữ dội>< dịu êm, ồn ào >< lặng lẽ, sóng tìm ra tận bể để tự lí giải → thuộc tính phức tạp và khát khao khám phá trong tình yêu (khổ 1).
  • Cũng như sóng, khát vọng tình yêu của tuổi trẻ là muôn đời: Ngày xưa - ngày sau, vẫn thế, bồi hồi (khổ 2).
  • Sóng song hành và làm nổi bật những băn khoăn của em: Từ nơi nào sóng lên?, Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau → thuộc tính bí ẩn, kì diệu của tình yêu (khổ 3,4).
  • Sóng nhớ bờ: nỗi nhớ cồn cào bao trùm không gian (dưới lòng sâu, trên mặt nước) và thời gian (ngày đêm) giống như em nhớ anh cả ý thức và vô thức (cả trong mơ còn thức) à nỗi nhớ là thuộc tính đặc trưng của tình yêu (khổ 5).
  • Sóng luôn tới bờ dù muôn vời cách trở → niềm tin vào sức mạnh vượt mọi trở ngại của tình yêu đích thực (khổ 7).
  • Khát vọng hòa cái tôi vào cái ta, hòa cá nhân vào cuộc đời chung để bất tử hóa tình yêu gửi gắm trong hình tượng con sóng Làm sao được tan ra/Thành trăm con sóng nhỏ → khát khao tình yêu sẽ ý nghĩa và còn lại mãi với đời (khổ 9).

→ Sóng giúp diễn tả tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, đầy bản lĩnh của người phụ nữ. Đó là một tâm hồn chân thành, đằm thắm, luôn da diết khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc.

Câu 11 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ Dọn về làng (Nông Quốc Chấn), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), Đò Lèn (Nguyễn Duy) và Bác ơi! (Tố Hữu).

  • Dọn về làng: bày tỏ tấm lòng của nhà thơ miền núi dành tặng quê hương Cao – Bắc – Lạng sau những năm tháng đau thương, anh dũng kháng chiến chống thực dân Pháp từ nay đã được giải phóng và bắt đầu cuộc sống hồi sinh. Bài thơ có ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lối biểu đạt giàu hình ảnh, cách nói tự nhiên, hồn hậu.
  • Tiếng hát con tàu: là lời giục giã, là khúc hát lên đường say mê, hăm hở đến với mọi miền Tổ quốc, với hiện thực cuộc sống lớn lao; bài thơ bày tỏ niềm hạnh phúc vô bờ của nhà thơ khi gặp lại nhân dân ân tình và những kỉ niệm gắn bó trong kháng chiến. Bài thơ mang đậm chiều sâu trí tuệ, chất suy tưởng giàu chất triết luận, hình ảnh thơ phong phú, sáng tạo.
  • Đò Lèn: là sự tự nhận thức lại của cá nhân sau những trải nghiệm đã qua, sau khi nhận ra cái giá phải trả cho sự hư ảo của mình. Bài thơ thể hiện tình bà cháu sâu nặng, nghĩa tình gắn với cảm xúc tiếc nuối, ân hận của người cháu khi bà đã không còn ở bên.
  • Bác ơi!: bày tỏ nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn cùng tấm lòng thành kính biết ơn của nhà thơ cũng như của nhân dân đối với Bác Hồ. Bài thơ có ngôn ngữ điêu luyện, hình ảnh thơ bình dị mà gợi cảm, giọng điệu đau đớn, thiết tha.
Câu 12 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

So sánh Chữ người tử từ với Người lái đò sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

  • Giống: tiếp cận con người dưới phương diện tài hoa nghệ sĩ; trung thành với thiên hướng theo đuổi cái đẹp; ngôn ngữ tài hoa giàu chất tạo hình.
  • Khác: Trước CMT8, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ và hướng đến những con người phi thường, chọc trời khuấy nước; Sau CMT8, ông đi tìm cái đẹp ngay trong hiện thực đời sống, ngay trong hiện tại và hướng đến vẻ đẹp của những con người bình dị, vô danh (những người lao động không chỉ cần cù, dũng cảm mà còn tài hoa nghệ sĩ).
Câu 13 Trang 215 SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1

Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông”.

  • Cảm hứng thẩm mĩ: khơi nguồn từ vẻ đẹp đa chiều đa diện và biến đổi phong phú của dòng sông Hương và tình cảm sâu sắc dành cho quê hương xứ Huế.
  • Văn phong: hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa, tao nhã.

Nhiều người quan tâmNhiều người quan tâm

{{lessonTitle}}Thảo luận